Phổi là một bộ phận chính của hệ hô hấp thực hiện chức năng trao đổi khí. Ngoài việc cung cấp đầy đủ lượng oxy cần thiết cho cơ thể, phổi còn giúp đào thải khí cacbonic – một loại khí độc không tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, do ô nhiễm môi trường, khi chúng ta hít phải khí ôxy cũng kèm theo bụi bẩn, vi khuẩn. Từ đó, gây ra các bệnh nghiêm trọng về đường hô hấp làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của bạn. Theo chân chúng tôi tìm hiểu bài thuốc để trị bệnh hô hấp này nhé.
Mục Lục
Các bệnh hô hấp thường gặp
Các bệnh hô hấp thường gặp bao gồm: viêm phế quản cấp, viêm phổi do các loại vi khuẩn, virus; hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư phổi, tràn dịch màng phổi, lao phổi. Các bệnh này chiếm khoảng 80% số các bệnh lý hô hấp, bên cạnh đó, còn nhiều bệnh hô hấp khác, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ ít hơn, như: giãn phế quản, viêm phổi kẽ, bụi phổi, các biểu hiện phổi trong các bệnh hệ thống, nội tiết, cơ xương khớp, thận…
Viêm phế quản cấp là bệnh rất thường gặp ở Việt Nam, hầu như bất cứ người nào cũng đều đã một hoặc nhiều lần bị viêm phế quản cấp, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi hoặc người già, những người có bệnh mũi, xoang hoặc khuyết tật về phổi…
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng cũng là một trong những nhiễm trùng hô hấp rất thường gặp, hàng năm tại Hoa Kỳ có từ 2-3 triệu bệnh nhân mắc viêm phổi nhập viện điều trị, tại Khoa hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, khoảng 12% các bệnh nhân nhập viện điều trị vì viêm phổi.
Thành phần bài thuốc “Lương cách tán”
Đại hoàng 10g, liên kiều 12g, bạc hà diệp 12g, chi tử 8g, hoàng cầm 8g, mang tiêu 4g, cam thảo 4g. Tất cả các vị thuốc này tán thành bột, cho thêm 7 lá tre và một ít mật. Đổ 1 chén nước, sắc còn 7 phần. Rồi lọc bỏ bã.
Người bệnh mỗi lần dùng 8g, uống nóng sau ăn. Trẻ nhỏ có thể dùng 2g. Tùy theo tuổi mà gia giảm cho vừa. Người lớn 12 – 24g.
Công dụng của bài thuốc
Công dụng chính
Tả hỏa, thông đại tiện, thanh nhiệt tích ở thượng và trung tiêu. Trị nhiệt tà đốt mạnh ở trung tiêu và thượng tiêu. Buồn phiền vật vã, miệng khát, mắt đỏ, môi khô. Miệng mọc mụn, vùng ngực phiền nhiệt, họng đau, thổ huyết, nục huyết, đại tiện bí, nước tiểu đỏ và chứng kinh cấp ở trẻ nhỏ.
Ba vị đại hoàng, mang tiêu, cam tháo tức bài “Điều vị thừa khí thang” để công hạ táo nhiệt. Chi tử, hoàng cầm thanh nhiệt là hỏa; trọng dụng liên kiều để thanh nhiệt giải độc, phối hợp với bạc hà. Trúc diệp để thanh trừ nhiệt ở phế, vị, tâm. Dùng mật với cam thảo để hòa hoãn.
Như vậy, bài thuốc này là để thanh nhiệt tả hỏa, dùng mang tiêu, đại hoàng là phương pháp lấy hạ làm thanh, dùng tả hạ để thanh nhiệt.
Một số thông tin khác
Sách Linh khu chương 17 viết: “Tâm khí thông ra lưỡi, Tỳ khí thông ra miệng”. Nay nhiệt tà đốt mạnh ở thượng tiêu và trung tiêu, tâm hỏa bốc lên, táo nhiệt ở trung tiêu xông lên, cho nên thấy những biểu hiện như nhiệt, táo, miệng lưỡi lở loét, họng đau, thổ huyết, buồn phiền vật vã, miệng khát, mặt đỏ. Thiên “Chí chân yếu đại luận” viết: “Nhiệt tà xông vào trong thì nên trị bằng thuốc có vị mặn (hàm), tính hàn, giúp thêm bằng thuốc có vị đắng (khổ), ngọt (cam)”.
Bài này dùng mang tiêu, đại hoàng là thuốc hàm hàn, để tẩy nhiệt ở bên trong liên kiều, trúc diệp, chi tử, hoàng cầm là thuốc khổ hàn, để tiết nhiệt ở phần trên, cam thảo, mật ong là thuốc ngọt để hòa hoàn, hợp lại với nhau thành hàm hàn, khổ cam, rất hợp với nguyên tắc chữa bệnh của sách “Nội kinh”, có thể làm cho tà nhiệt ở trung tiêu, thượng tiêu trên thì thanh dưới tiết, thì vùng ngực sẽ mát, các chứng sẽ khỏi, vì vậy có tên gọi là “Lương cách tán”.
Hiện nay “Lương cách tán” dùng điều trị một số bệnh như sau: Viêm amidan cấp chuyển dùng dạng sắc liều thích hợp. Nhiệt miệng bài trên bỏ mật ong và cam thảo, gia vị kim ngân hoa 15g. Viêm phổi thùy bỏ trúc diệp và mật ong gia vị hạnh nhân 8g. Xuyên bối mẫu 8g qua lâu nhân 6g sắc uống; Giãn phế quản ho máu bài trên gia bạch cập, bạch mao căn. Nếu ngực đau gia chỉ xác, qua lâu bì, nếu khó thở gia tô tử; Viêm xoang mũi dị ứng bài trên gia cúc hoa, kinh giới, bạch chỉ.