Ban lá dính còn có tên là lưu ký nô, xuyên tâm liên, thanh thiên, kim tiền thảo, cỏ ban… Có tên khoa học là Hypericum sampsonii Hance, Họ Nọc sởi (Hypericaceae).
Cây ban lá dính là một loại cỏ dại sống lâu năm, cao từ 30-60 cm trở lên. Thân hình trụ, cứng và nhẵn. Lá mọc đối, không cuống, hai lá mọc đối dính liền nhau ở gốc, hình trái xoan, đầu tù, mép cong; Phiến lá có nhiều tuyến trong suốt nên khi bị ánh sáng chiếu vào trông như bị thủng nhiều chỗ nên có tên là “Ban thủng”. Cây đa lá lốt mọc rất nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nội, Sơn La, Lào Cai. Cây ưa ẩm và ưa sáng, thường mọc ở ven rừng, bãi trống trong thung lũng, nương rẫy; ở độ cao 400-800 mét.
Mục Lục
Mô tả cây
Cây thảo sống nhiều năm, cao 50-70cm; thân tròn, nhẵn. Lá mọc đối, không cuống, dính liền với nhau ở gốc, mặt dưới màu nhạt và có điểm tuyến màu đen. Hoa nh?, màu vàng, mọc thành xim ngù ở nách lá và ở ngọn. Đài 5, hình bầu dục, có điểm tuyến màu đen. Tràng 5 cùng dạng với đài. Nhị hợp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 12-15 nhị. Bầu 3 ô, 3 vòi nhuỵ. Quả nang hình nón có 3 mảnh vỏ, chứa nhiều hạt hình trứng nhọn, có 10-12 cạnh lồi dọc. Hoa tháng 4-6.
Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Hyperici hoặc rễ, ở Trung Quốc gọi là Nguyên bản thảo.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc dại ở những nơi đất ẩm, thường gặp ở ven rừng, chân ruộng nước, bãi cỏ vv… Ở nhiều nơi như Hà Tây, Ninh Bình vv… Thu hái toàn cây nhất là rễ vào mùa hè thu, phơi khô dùng.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết chỉ huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường dùng trị:
Kinh nguyệt không đều;
Chảy máu cam, thổ huyết, đái ra máu;
Phong thấp đau nhức. Còn được dùng trị lỵ, ho, ra mồ hôi trộm. Ngày dùng 12- 20g toàn cây hay 10-12g rễ sắc uống. Dùng ngoài trị: Nhọt sưng đinh độc, đòn ngã tổn thương, rắn cắn, chốc đầu, bỏng nước sôi. Lấy cây tươi giã đắp hoặc tán bột đắp; cũng có thể nấu nước để rửa.
Ban lá dính có tác dụng gì?
Giải lo âu
Ban lá dính chứa nhiều chất có tác dụng giải lo âu, trị suy nhược tâm thần do ức chế hấp thu chất chuyển vận thần kinh seronin sau khớp thần kinh nên làm dịu thần kinh, giãn nở mao mạch.
Kháng virus
Đặc biệt, ban lá dính có tác dụng kháng virus, kể cả virus cúm, bại liệt, mụn dộp (herpes simplex), cytomegalovius, viêm gan C và HIV. Chất Hypericin và pseudohypericin ức chế sự hình thành vỏ bọc của vius. Ban lá dính có khả năng trị được cúm gia cầm, do hypericin trong cỏ ban dính có thể giết 99,99 % virus H5N1 và H5N2 ở phòng thí nghiệm trong vòng 10 phút.
Tại một trại gia cầm ở Hà Nội, trên 70 % trong số 4.000 con vịt bị nhiễm H5N1 đã được dùng hypericin thì tỷ lệ tử vong giảm đáng kể. Sau một ngày có 37 con chết, ngày thứ hai có 17 con, ngày thứ ba có 3 con chết và ngày thứ 4 không có con nào chết. Tại Hà Tây, ở các vùng xung quanh nơi có dịch cúm, các trại này được bảo vệ bằng hypericin nên không có con gà nào bị chết trong số 3.000 con.
Kháng khuẩn
Ban lá dính cũng có tác dụng kháng khuẩn với một số vi khuẩn gram âm và gram dương ở nồng độ 1/200.000 – 1/20.000.
Một số loài thuộc chi Hypericum sp. đã được các viện nghiên cứu ở Trung Quốc, Nhật, Mỹ quan tâm đến tác dụng kháng virus của chúng. Cơ quan FDA (Mỹ) cho phép thử nghiệm trị HIV/AIDS trong 40 tháng cho thấy, 16/18 bệnh nhân có cải thiện CD4, CD4/CD8. Chất hypericin và pseudohypericin ức chế sự hình thành vỏ bọc của virus, kể cả HIV.
Theo Đông y, ban lá dính vị đắng, cay, the, tính lạnh. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông kinh hoạt lạc, chỉ huyết, giảm đau. Trị chảy máu (chảy máu cam, thổ huyết, đại tiểu tiện huyết, lỵ huyết); kinh nguyệt không đều; chữa phong thấp, đau lưng nhức xương; chữa ho, ra mồ hôi trộm, thiếu máu, thiếu sữa
Liều dùng cách dùng: Ngày dùng12g – 20g (toàn cây) hoặc 10g – 12g rễ. Dùng ngoài: Dùng tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa, trị mụn nhọt, đinh độc, chốc đầu, bỏng, vết thương đụng rập, rắn cắn.
Một số bài thuốc
Bệnh phong thấp, đau lưng, nhức xương từ ban lá dính
Ban lá dính 10 – 20g rễ, cốt toái bổ 20g. Sắc uống.
Đại tiện ra máu, kiết lỵ ra máu, kinh nguyệt không đều
Ban lá dính 20 -30g (hoặc 10 – 20g rễ), lá huyết dụ 20g, lá trắc bách 20g. Sắc uống.
Ban lá dinh chữa tiểu ra máu
Hạt của cây ban lá dính 8g – 10g, sao vàng tán bột; uống với nước ấm (Nam dược thần diệu).
Kiêng kỵ: Người không có ứ trệ, không chứng thực không dùng.
Lưu ý
Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.
Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Ban lá dính, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.
Theo dõi chúng tôi nhiều hơn tại pylongs.com